Van giảm áp còn được gọi là van an toàn theo áp suất làm việc của hệ thống có thể tự động mở và đóng, thường được cài đặt trong hệ thống bảo vệ an toàn đường ống thiết bị hoặc một hệ thống khép kín. Van giảm áp hoạt động khi thiết bị hoặc áp lực ống vượt quá van bộ áp lực sẽ tự động mở cứu trợ để đảm bảo rằng thiết bị và áp lực phương tiện truyền thông trong các đường ống dưới áp lực bộ, thiết bị bảo hộ và đường ống để ngăn ngừa tai nạn.
Van giảm áp trực tiếp là gì?
Đây là loại van khi lắp đặt vào hệ thống ống nước áp lực sẽ được giảm ngay tại đầu ra của van. Dòng van này có ưu điểm lớn là làm việc ổn định, van chỉnh nhạy. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là hạn chế về kích cỡ đường ống đến 4 inch. Nếu đường ống lớn hơn không thể sử dụng loại van giảm áp nước trực tiếp này được. Ngoài ra, sau thời gian sử dụng van cũng dễ bị cặn bẩn bám lại ở bề mặt, chính điều này sẽ khiến dòng chảy bị cản trở và khiến áp lực nước qua van nhiều hơn.
Xem thêm: Van YNV
Van giảm áp gián tiếp là gì?
Khác với van trực tiếp dòng van gián tiếp sẽ điều chỉnh áp lực thông qua van pilot nhỏ. So với van trực tiếp loại van gián tiếp có nhiều ưu điểm hơn. Nó có cấu tạo vững chắc, khả năng chịu lực lớn và đặc biệt dùng được cho các loại ống cỡ lớn, do đó được dùng nhiều trong cả hệ thống cấp thoát nước, dầu khí. Về nhược điểm của dòng van này là giá thành cao, việc lắp đặt khó khăn hơn các sản phẩm khác.
Cấu tạo van giảm áp như thế nào?
- Van giảm áp thủy lực được cấu tạo bởi các thành phần chính là thân van, nắp, trục van, đĩa van, hệ thống ống dẫn, đồng hồ đo áp và Pilot.
- Thân và nắp van: Được chế tạo từ gang, thép hai bên có hai mặt bích để kết nối với đường ống. Thân van được phủ sơn epoxy
- Trục van: được lắp cố định vào đĩa van, và được sản xuất từ Inox 304/316, độ bền cao, chống rỉ sét
- Đĩa van: dạng tròn, sản xuất từ gang, thép được bọc bằng cao su EPDM an toàn cho nguồn nước sạch.
- Hệ thống ống dẫn: được làm bằng đồng thau, thép hoặc inox chống rỉ sét.
- Đồng hồ đo áp: gồm 2 đồng hồ được lắp vào hệ thống ống dẫn để đo áp đầu vào và đầu ra.
- Pilot: Là một hệ thống điều khiển lá van tự động dựa vào áp lực của đầu vào thông qua ống đồng để tinh chỉnh áp suất đầu ra theo nhu cầu sử dụng bằng cách vặn bu lông tinh chỉnh trên đầu Pilot.
Những ứng dụng van giảm áp
Ứng dụng trong hệ thống khí nén: Được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp để thực hiện việc thổi sạch, chạy công cụ hỗ trợ, và bơm lốp xe hay các loại túi khí. Tác dụng chính là đảm bảo rằng các khoang chứa áp lực không bao giờ đạt đến mức độ nguy hiểm và cho phép người dùng điều chỉnh áp lực một cách phù hợp.
Ứng dụng trong thiết bị thủy: Bao gồm các hệ thống xử lý nước trong công nghiệp, hệ thống truyền dẫn nước và nhiên liệu trong tàu thủy, hệ thống ống dẫn dầu v.v. Van giảm áp đóng vai trò giảm thiểu tối đa các sự cố có thể xảy ra do áp lực nước hoặc khí cao hơn mức cho phép, đống thời giúp hệ thống cân bằng áp suất trong mức an toàn.Van giảm áp bằng kim loại của Econosto
Ứng dụng trong ngành chế biến thực phẩm: Hiện nay, tất cả nồi áp suất đều sẽ có một van điều áp và một van xả áp lực như là một cơ chế an toàn để ngăn chặn sự bùng nổ trong trường hợp cần duy trì nhiệt độ và áp suất cao để làm chín nhanh thức ăn.
=> Tìm kiếm thêm về những ứng dụng van giảm áp trên công cụ tìm kiếm Google.com bạn nhé!
Nguyên lí hoạt động của van giảm áp
Về nguyên lí hoạt động của van giảm áp thì ở bài viết này chúng tôi sẽ đi sâu hơn về phần van giảm áp trực tiếp(van giảm áp nước và van giảm áp hơi loại thông dụng).
Tại vị trí ban đầu, van mở hoàn toàn, độ rộng của cửa ra thiết lập bởi vít điều chỉnh. Tác dụng của van hầu như giữ giá trị áp suất đầu ra không đổi. Trong trường hợp giá trị áp suất đầu ra tăng lên trong hệ thủy lực. Áp suất khoang trống nối với cửa ra của van bằng rãnh nối cũng tăng. Đẩy piston điều khiển đi lên làm giảm tiết diện của của ra, dẫn tới làm giảm áp suất đầu ra. Khi áp suất đầu ra giảm thì piston điều khiển đi xuống làm tăng tiết diện cửa thoát, kéo theo làm tăng áp suất đầu ra.
Như vậy quá trình này làm cho áp suất đầu ra gần như không thay đổi. Khi lò xo phụ thiết lập một áp suất đầu vào của van. Ống trượt ở vị trí ban đầu, áp suất trong các khoang chứa như nhau, lưu chất qua van một cách tự do. Khi thiết lập lò xo phụ một giá trị áp suất đầu ra lớn hơn áp suất đầu vào, van phụ sẽ mở. Lưu chất trong khoang gần van phụ sẽ thoát ra một lượng nhỏ.
Nhờ đó dòng chảy qua rãnh trên ống trượt được hình thành. Khi đó, áp suất tại khoang đó sẽ giảm xuống và ống trượt chính bị nâng lên. Giảm tiết diện thông nhau giữa khoang phía dưới. Quá trình đó lặp đi lặp lại, làm cho ống trượt thực hiện dao động quanh vị trí thiết lập. Mọi sự thay đổi áp suất đầu vào và áp suất đầu ra đều kéo theo sự dịch chuyển của ống trượt. Áp suất đầu ra luôn được giữ cố định.